Chỉ số AWG là gì? Có quan trọng không?
1. Chỉ số AWG là gì?
- AWG: American Wire Gauge là chỉ số dùng để miêu tả kích cỡ dây dẫn theo tiêu chuẩn Mỹ.
- Chỉ số AWG có tỷ lệ nghịch với cỡ dây dẫn. AWG càng nhỏ thì đường kính dây dẫn càng lớn. Vì AWG được tính theo số lần qua khuôn kéo dây, để đạt được một dây có đường kính nhỏt thì cần phải kéo khối kim loại qua nhiều khuôn, số AWG chính là số khuôn mà dây được kéo qua. Số khuôn kéo càng ít (chỉ số AWG càng nhỏ) tương đương với cỡ dây càng lớn.
- Để có chất lượng âm thanh tốt, các chuyên gia khuyến cáo nên dùng dây có cỡ AWG 16 trở xuống, tương đương với đường kính sợi 1.29mm trở lên.
- Các dân cáp âm thanh phổ biến nhất hiện nay thường là loại cáp AWG 18 đền AWG 22, đối với hệ thống loa sân khấu, hội trường, … thì hay dùng AWG 13 đến AWG 16 tùy theo công suất của loa hệ thống.
- Vì mỗi một loại dây dẫn có trở kháng khác nhau, nên những ứng dụng khác nhau thì cần lựa chọn loại dây dẫn tương ứng. Trở kháng càng cao thì nhiệt độ sinh ra càng cao, gây ra những rủi ro vật lý khi truyền tải. Dù AWG công nhận đến 44 cỡ dây dẫn khác nhau, nhưng không phải cỡ dây dẫn nào cũng được sử dụng rộng rãi. Thông thường, ta chỉ cần sử dụng một số cỡ dây dẫn phổ biến.
2. Hướng Dẫn Chọn Dây Cáp Âm Thanh Phù Hợp Với Tiết Diện
- Dây Cáp Âm Thanh Có Độ lớn của lõi (mm2-awg) phụ thuộc vào 3 hệ số sau đây: (1) trở kháng tải; (2) chiều dài đoạn dây ( từ bộ khuếch đại đến loa) và (3) sự thất thoát điện năng (có thể bỏ qua).
- Các yếu tố trên đều có mối liên hệ giữa điện áp (volt), trở kháng (ohms), dòng điện (ampe) và công suất (watt) được xác định theo Định Luật Ohm.
- Việc của dây cáp âm thanh là di chuyển một số lượng đáng kể dòng điện từ đầu ra công suất của bộ khuếch đại Ampli đến hệ thống loa. Dòng điện được đo bằng A ( mperes). Khác với dây cáp tín hiệu micro và trống thường mang dòng điện cũng chỉ một vài miliampe (phần nghìn của một ampe), hiện nay yêu cầu dòng điện chuyển đến một loa cao hơn rất nhiều; Ví dụ, một loa 8 ohm nối với một bộ khuếch đại 100 watt sẽ kéo về 3,5 ampere. Để so sánh, một đầu vào 600-ohm được điều khiển bởi ngõ ra thứ cấp chỉ kéo khoảng 2 milliamps. Điện áp ngõ ra của bộ khuếch đại, chia cho trở kháng tải (ohms), sẽ xác định được dòng điện kéo bằng tải. Trở Kháng sẽ hạn chế dòng điện, khi giảm nó thì dòng điện tăng. Nếu điện áp đầu ra bộ khuếch đại là hằng số ( không đổi), nó sẽ cung cấp gấp đôi so với hiện tại khi kéo một tải 8 ohm thay vì nó sẽ kéo 1 tải 16-ohm, và gấp bốn lần với tải 4 ohm. giảm một nửa trở kháng tải sẽ tăng gấp đôi.
=> Để cho đơn giản hóa vấn đề, ta dùng các công thức điện trở và trở kháng tương đương, nhưng trong thực tế, một loa có trở kháng danh định là 8 ohms thì có thể có 1 điện trở DC 5 ohms của cuộn dây và trở kháng AC từ 5-100 ohms khác, phụ thuộc vào tần số, chất liệu của loa và âm thanh môi trường xung quanh
- Ví dụ, hai loa 8 Ohm lắp song song sẽ hút gấp một loa vì lắp song song sẽ làm giảm trở kháng tải xuống còn 4 Ohm
3. Thông số cơ bản một số cáp theo American Wire Gauge
- Thông số cơ bản một số cáp theo American Wire Gauge
AWG - Đường kính (mm)- Tiết diện (mm2) - Tổng trở (Ohm/1Km)
15 - 1.45 - 1.65 - 10.45
16 - 1.291 - 1.31 - 13.18
17 - 1.15 - 1.04 - 16.614
18 - 1.02362 - 0.823 - 20.948
19 - 0.9116 - 0.653 - 26.414
20 - 0.8128 - 0.518 - 33.301
21 - 0.7229 - 0.41 - 41.995
22 - 0.6438 - 0.326 - 52.953
23 - 0.5733 - 0.258 - 66.798
(Tác giả: Linh Kiện Thành Công - Sưu tầm và biên dịch)